Đồng Hữu Cảnh - 11/06/2025
Trong quy trình xi mạ, hệ thống đường ống là mạch máu kỹ thuật giúp:
Vận chuyển các loại dung dịch hóa chất nguy hiểm liên tục 24/7:
Dung dịch axit (HCl, H₂SO₄, HF)
Dung dịch mạ crom, niken, kẽm, thiếc, đồng
Dung dịch kiềm NaOH, KOH cho công đoạn tẩy dầu mỡ
Dung dịch trung hòa pH
Nước rửa, nước thải sau xử lý
Dẫn khí thải độc ra tháp xử lý: hơi HCl, hơi Cr6+, khí NH₃, SO₂...
Đặc điểm nguy hiểm:
Nhiệt độ dung dịch thường từ 40 – 70°C
Nồng độ axit, kiềm cao
Dung môi, hơi hóa chất luôn hiện diện
Nếu chọn sai vật liệu ống → chỉ sau 1–2 năm sẽ có:
Ăn mòn đường ống → xì rò hóa chất
Lỗi mạ → sản phẩm hỏng, không đạt chất lượng
Tăng chi phí sửa chữa, tạm dừng dây chuyền
Dung dịch mạ | Ống PP | Ống PVC |
---|---|---|
HCl 10–30% | Tuyệt đối ổn định | Ổn định |
H₂SO₄ loãng | Tốt | Trung bình |
Cr6+ | Rất tốt | Khá tốt |
NaOH 10–20% | Xuất sắc | Giới hạn < 10% |
HF loãng | Phụ thuộc nồng độ | Không khuyến cáo |
Dung môi hữu cơ nhẹ | Tốt | Hạn chế |
Dung môi mạnh | Cần dùng PVDF | Không dùng được |
➔ Kết luận:
PP vượt trội về tổng thể, PVC phù hợp cho hệ nước thải, phụ trợ.
Không sinh ion kim loại thứ cấp (Fe³⁺, Cu²⁺…) làm hỏng dung dịch mạ.
Giữ độ tinh khiết dung dịch ổn định → độ bóng, độ dày mạ đồng đều.
Vận hành ổn định 10–15 năm nếu đúng thông số kỹ thuật.
Giảm thiểu gần như 100% sự cố đột ngột do ăn mòn.
Trọng lượng nhẹ → giảm chi phí kết cấu treo đỡ, gia công tại chỗ dễ dàng.
Ít phải kiểm tra mối nối sau vận hành.
Không cần sơn chống ăn mòn, không cần bảo trì lớp phủ bề mặt như thép.
Khu vực lắp đặt | Vật liệu ống đề xuất |
---|---|
Ống tuần hoàn dung dịch mạ chính | PP hàn nhiệt |
Ống hút khí mạ | PP, FRP kháng ăn mòn hơi HCl, Cr6+ |
Ống trung hòa nước thải | PVC chịu axit nhẹ, kiềm trung bình |
Ống dẫn khí thải ra tháp xử lý | PP, FRP |
Ống cấp nước rửa sản phẩm | PVC cấp thực phẩm |
Ống PP hàn nhiệt (butt fusion):
Độ bền mối hàn bằng 98–100% độ bền thân ống.
Không lo rò rỉ mối nối, phù hợp dung dịch mạ axit/bazơ đậm đặc.
Ống PVC dán keo (solvent cement):
Phù hợp cho hệ nước thải, nước cấp.
Mối nối kín nhưng cần thi công chuẩn tránh tạo bọt keo gây hở khí.
Ưu tiên ống PP hoặc FRP chịu hơi hóa chất nóng, độ bền cao.
Thiết kế thêm cổ bạt mềm giảm rung lắc kết nối với tháp hấp thụ khí thải.
Bố trí gối đỡ mỗi 1,5–2m với DN<200;
Mỗi 1m với DN>250.
Bổ sung khớp giãn nở mềm với các tuyến dài >15m.
Hệ thống | Tuổi thọ ống PP | Tuổi thọ ống PVC | Tuổi thọ ống thép/Inox |
---|---|---|---|
Tuần hoàn dung dịch mạ | 10–15 năm | Không khuyến cáo | 1–4 năm |
Ống hút khí mạ | 10–15 năm (PP) | Không khuyến cáo | 2–3 năm (ăn mòn rất nhanh) |
Nước thải, nước rửa | 10–15 năm | 8–12 năm | 4–7 năm |
Trung hòa pH | 10–12 năm | 8–10 năm | 4–6 năm |
Chỉ số so sánh | Hệ ống kim loại truyền thống | Hệ thống ống nhựa PP/PVC |
---|---|---|
Chi phí đầu tư ban đầu | Cao hơn 150–300% | Thấp hơn |
Chi phí bảo trì 10 năm | Rất cao | Thấp |
Số lần sửa chữa | Thường xuyên | Hiếm xảy ra |
Rủi ro ngừng dây chuyền | Cao | Rất thấp |
→ Tổng chi phí vòng đời hệ thống nhựa rẻ hơn tới 30–50% sau 10 năm vận hành.
Trong dây chuyền xi mạ điện hóa:
Ống nhựa PP: gần như là lựa chọn mặc định cho các hệ dẫn dung dịch mạ, dung dịch tẩy, khí độc, nhờ khả năng chịu axit, kiềm rất tốt, độ bền cao, bảo trì thấp.
Ống nhựa PVC: là giải pháp hiệu quả cho hệ thống nước thải, trung hòa, cấp nước rửa.
Ống kim loại: chỉ phù hợp khi dẫn nước sạch, khí nén, môi trường không có hóa chất ăn mòn.
Gia công hàn ống PP tiêu chuẩn DIN, JIS, ANSI
Cung cấp trọn bộ van nhựa, bích nhựa, cổ bạt, phụ kiện kết nối đồng bộ
Đội ngũ kỹ sư khảo sát thực tế – thiết kế sơ đồ hệ thống tối ưu
Liên hệ IPF Việt Nam để nhận báo giá và mẫu thiết kế!
Địa chỉ : Ngãi Cầu - An Khánh- Hoài Đức- Hà Nội
Hotline: 0975.360.629
VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN: