Đồng Hữu Cảnh - 30/10/2025
Trong hệ thống xử lý khí thải công nghiệp, lò đốt hoặc tháp hấp thụ thường được dùng để xử lý sơ cấp — tức loại bỏ phần lớn khí độc, hơi axit hoặc bụi. Tuy nhiên, một lượng nhỏ VOCs, dung môi hữu cơ hoặc khí bay hơi vẫn có thể thoát ra sau giai đoạn đầu, gây mùi, ô nhiễm và không đạt tiêu chuẩn xả thải theo QCVN 20:2009/BTNMT.
Khi đó, tháp hấp phụ than hoạt tính được lắp ở giai đoạn cuối cùng (final stage), đảm nhận nhiệm vụ hấp phụ phần khí còn sót – giúp đảm bảo khí thải đầu ra đạt chuẩn tuyệt đối.
Tháp hấp phụ hoạt động dựa trên cơ chế hấp phụ vật lý – tức là các phân tử khí độc, hơi dung môi hoặc VOCs sẽ bị giữ lại trên bề mặt các hạt than hoạt tính có cấu trúc vi mao dày đặc.
Quy trình gồm 3 giai đoạn chính:
⏺️ Khí sau lò đốt hoặc tháp hấp thụ đi qua lớp than hoạt tính trong tháp.
⏺️ Các phân tử khí hữu cơ, VOCs, hơi dung môi được giữ lại trên bề mặt than.
⏺️ Khí sạch thoát ra đạt tiêu chuẩn QCVN trước khi xả ra môi trường.
Than hoạt tính dùng trong tháp hấp phụ thường có diện tích bề mặt từ 800–1200 m²/g, khả năng hấp phụ cao với toluen, xylene, acetone, ethanol, MEK…
| Bộ phận | Mô tả chức năng |
|---|---|
| Vỏ tháp | Làm bằng nhựa PP, FRP hoặc inox 304, chống ăn mòn và chịu nhiệt tốt. |
| Buồng khí vào | Phân phối đều dòng khí, tránh tạo vùng chết. |
| Lớp than hoạt tính | Lõi chính của tháp – hấp phụ VOCs, hơi dung môi, khí hữu cơ. |
| Lưới đỡ & tấm phân phối khí | Giữ lớp than ổn định, giảm sụt áp, tăng hiệu quả tiếp xúc. |
| Cửa quan sát & nạp than | Dễ dàng bảo trì, thay thế khi than bão hòa. |
| Cổng xả khí sạch | Nối với ống khói hoặc quạt hút, đảm bảo khí đầu ra đạt chuẩn. |
Khi được lắp sau lò đốt hoặc tháp hấp thụ, tháp hấp phụ than hoạt tính có thể đạt:
⏺️ Hiệu suất xử lý VOCs: > 95–99%.
⏺️ Giảm mùi hữu cơ: gần như triệt để.
⏺️ Loại bỏ khí độc còn sót: H₂S, NH₃, dung môi bay hơi, hơi keo, sơn.
⏺️ Khí thải đầu ra: đạt chuẩn QCVN 20:2009/BTNMT và QCVN 19:2009/BTNMT.
👉 Hiệu suất cao nhất đạt được khi nhiệt độ khí vào < 50°C và độ ẩm < 70% – tránh làm giảm khả năng hấp phụ của than.
⏺️ Nhà máy sơn – in – keo dán: xử lý hơi dung môi toluen, xylene, MEK.
⏺️ Lò đốt rác thải công nghiệp: xử lý VOCs và khí hữu cơ còn sót sau đốt.
⏺️ Nhà máy hóa chất, pin – ắc quy: hấp phụ hơi axit nhẹ và khí bay hơi độc hại.
⏺️ Hệ thống xử lý VOCs kết hợp: tháp hấp thụ (NaOH) → tháp hấp phụ (than hoạt tính).


⏺️ Chu kỳ thay than: 6–12 tháng/lần tùy nồng độ VOCs.
⏺️ Cách kiểm tra: đo nồng độ khí đầu ra hoặc sử dụng cảm biến VOCs.
⏺️ Tái sinh than: bằng nhiệt hoặc hơi nước nếu hệ thống có tái sinh tự động.
Bảo trì định kỳ giúp duy trì hiệu suất hấp phụ ổn định và tránh hiện tượng sụt áp trong tháp.
⏺️ QCVN 20:2009/BTNMT: Giới hạn khí thải hữu cơ công nghiệp.
⏺️ TCVN 10797:2015: Phương pháp đo nồng độ khí axit, VOCs.
⏺️ QCVN 25:2015/BTNMT: Quan trắc tự động khí thải công nghiệp.
⏺️ TCVN 10765:2015: An toàn thiết bị xử lý khí thải.



Tháp hấp phụ than hoạt tính là bước cuối cùng không thể thiếu trong hệ thống xử lý khí thải hiện đại.
Khi kết hợp lò đốt hoặc tháp hấp thụ với tháp hấp phụ, doanh nghiệp đạt được:
⏺️ Hiệu suất xử lý khí thải > 99%.
⏺️ Đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (QCVN).
⏺️ Giảm mùi, VOCs, và ô nhiễm bay hơi xuống mức tối thiểu.
VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN: